Ảnh minh họa - Tiết kiệm là cách giúp bạn hoàn thành kế hoạch mua nhà. Chẳng hạn, với mức lương 20 triệu/ tháng, bạn có thể tiết kiệm khoảng 7 triệu mỗi tháng. Như vậy, sau 1 năm, bạn sẽ tiết kiệm được 84 triệu đồng. Qua 4 năm, bạn sẽ có khoảng 336 triệu trong tay.
Hồ sơ nhân thân. CMND/ căn cước công dân/ hộ chiếu; Hộ khẩu thường trú/ tạm trú dài hạn (KT3); Giấy đăng ký kết hôn/ chứng nhận độc thân; Hồ sơ chứng minh mục đích vay vốn. Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng chuyển nhượng … Hồ sơ chứng minh thu nhập
Vốn trả hàng tháng hoặc định kỳ ≤ 6 tháng/lần theo phương thức góp đều; hoặc Vốn góp bậc thang tăng 10-20%/năm hoặc trả theo dòng tiền của khách hàng. Điều kiện vay Có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho khoản vay từ các nguồn sau: lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê nhà - đất hoặc xe, góp vốn, cổ tức
📝 Có tài sản đảm bảo: có thể đảm bảo bằng tài sản cá nhân, tài sản bên thứ 3 hoặc thế chấp bằng chính chiếc xe khách hàng đang mua trả góp. A. Những loại giấy tờ khách hàng cần chuẩn bị: 1. Đối với khách hàng cá nhân mua xe ô tô trả góp cần những giấy tờ sau:
Mua nhà trả góp trước khi cưới, thì được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Xem ngay bài viết sau: Hãng Luật Hồng Trúng. Trang Chủ. Giới Thiệu. Dịch Vụ. Đất Đai. Xử Lý Nợ Xấu. Luật Sư Hình sự. Luật sư Ly hôn. Thành lập Doanh Nghiệp.
***Mua nhà trả góp trước hôn nhân khi ly hôn phải làm sao? Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các phần tài sản chung của vợ chồng cụ thể như sau: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ
7dRA2u. Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?Tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn thời, tài sản do được thừa kế riêng, tặng cho riêng nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được công nhận là tài sản chung vợ đó, tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình gọi tắt là Luật HN&GĐ cũng quy định cụ thể trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản vậy, trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà do vợ chồng mua trả góp nếu sử dụng thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung. Ngược lại, nếu có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng thì là tài sản riêng của từng nhiên, để chứng minh căn nhà trả góp là tài sản chung hay riêng thực tế lại khá phức tạp. Bởi nếu không chứng minh được đây là tài sản riêng thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ biệt lưu ý Tại khoản 2 Điều 16 Luật HN&GĐ nêu rõ, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập. Và không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập Điều 29 Luật HN&GĐ.Như vậy, tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nguồn tiền dùng để mua nhà trả góp để xác định căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhà mua trả góp khi ly hôn thế nào cho chuẩn? Ảnh minh họaKhi ly hôn, vợ chồng có được chia ngôi nhà trả góp không?Để xem xét việc chia căn nhà trả góp khi ly hôn, trước hết ta phải xác định căn nhà này là tài sản riêng hay tài sản chung. Như phân tích ở trên, việc xác định ngôi nhà trả góp là tài sản chung hay tài sản riêng phải căn cứ vào các yếu tố- Hai vợ chồng có thỏa thuận đây là tài sản chung hay tài sản riêng?- Số tiền dùng để đặt trước và số tiền dùng để trả góp hàng tháng là thu nhập từ tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?Trong trường hợp, ngôi nhà trả góp là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, căn cứ vào Điều 59 Luật HN&GĐ, việc chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;- Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng...Đồng thời, tài sản chung của vợ, chồng được chia theo hiện vật. Nếu không chia theo hiện vật thì chia theo giá trị Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh dụ, căn nhà được mua trả góp và vẫn đang trong thời hạn trả nợ. Nếu hai vợ chồng chia tài sản khi ly hôn thì có thể thực hiện theo phương án- Người vợ hoặc người chồng sẽ nhận được ngôi nhà và có nghĩa vụ trả số tiền chênh lệch cho người còn lại căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên;- Hai người hoàn tất việc trả góp, bán căn nhà và chia đôi số tiền có được từ việc bán nhà...Đáng lưu ý Khi thực hiện chia đôi thì phải căn cứ vào các yếu tố đã nêu ở tóm lại, việc chia ngôi nhà đang trả góp khi ly hôn trước hết căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì có thể nhờ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến một vài yếu tố đã nêu ở được giải đáp cụ thể hơn về thủ tục ly hôn, độc giả có thể sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn hoặc liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.>> Thủ tục ly hôn Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất
Trả lờiKhoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.Theo quy định trên, tuy nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng trả trong thời kỳ hôn nhân, được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần giá trị nhà ở được trả góp trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ khác, hiện nay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đang đứng tên cả hai vợ chồng nên được coi là đã có sự chấp thuận thỏa thuận của vợ chồng về việc căn nhà đó được sáp nhập là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn vậy, có thể thấy căn nhà đang đứng tên vợ chồng bạn là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên khi ly hôn sẽ được chia theo quy định của pháp đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Mua đất trả góp trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Hiện nay, không ít người muốn MUA ĐẤT TRẢ GÓP trước hôn nhân để làm tài sản riêng của mình. Tuy nhiên có phải mọi trường hợp mua đất trả góp trước hôn nhân đều được xem là tài sản riêng hay không? Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cho quý khách về vấn đề trên và cách để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Mua đất trả góp trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Mục LụcQuy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồngTài sản chungTài sản riêngNguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồngCách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồngMua đất trả góp trước khi kết hôn là tài sản riêng hay tài sản chung?Hướng dẫn cách thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ Quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng Tài sản chung Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Luật HN&GĐ thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản riêng Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng Theo quy định của pháp luật thì khi vợ chồng ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản của hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Mua đất trả góp trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,… Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Tuy pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Cụ thể Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng; Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn; Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác,… Như vậy tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng phải xuất trình giấy tờ mà mình có với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng. Mua đất trả góp trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Theo quy định trên, nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng trả trong thời kỳ hôn nhân được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần nhà ở được trả góp là tài sản chung của vợ chồng. Cũng theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy, đối với người mua nhà trả góp trước khi đăng ký kết hôn với mục đích làm tài sản riêng và đứng tên một mình thì khi bán vẫn phải có sự đồng ý của người vợ, chồng. Đồng thời, khi ly hôn vẫn phải chia nếu tiền trả góp là tiền lương, thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi thanh toán bằng tiền được tặng cho, thừa kế riêng. Hướng dẫn cách thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ Khi nhà đất là tài sản chung nhưng sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì được đổi cấp sang sổ mới có ghi đầy đủ họ, tên của cả hai vợ chồng nếu có nhu cầu. Điều này được quy định rõ trong Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”. Trên đây là bài viết về trường hợp mua nhà trả góp trước hôn nhân, đặc biệt là cách chứng minh tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE để được hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng. *Lưu ý Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email chuyentuvanluat Bài viết được thực hiện bởi Lê Minh Phúc - Chuyên Viên Pháp Lý Lĩnh vực tư vấn Thừa Kế, Dân Sự, Đất Đai Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 3 năm Tổng số bài viết 497 bài viết
Cho em hỏi trước khi kết hôn em có mua một ngôi nhà trả góp. Và hiện tại vợ chồng em đang có một số tranh chấp thì ngôi nhà đó được xem là tài sản chung của vợ chông hay được xem là tài sản riêng của em trước thời kỳ hôn nhân? Nguyên tắc chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào? Tài sản riêng của vợ chồng trước thời kỳ hôn nhân bao gồm những loại tài sản nào? Nhà mua trả góp trước khi kết hôn có phải là tài sản chung hay không? Nguyên tắc chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường."Tài sản riêng của vợ chồng trước thời kỳ hôn nhân bao gồm những loại tài sản nào?Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sauĐiều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật đó tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết về tài sản riêng của vợ chồng như sau"Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng."Nhà mua trả góp trước khi kết hôn có phải là tài sản chung hay không? Nhà mua trả góp trước khi kết hônKhoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."Như vậy, việc bạn muốn xác minh căn nhà mà mình đã mua trả góp trước thời kỳ hôn nhân là thuộc về tài sản chung hay là tài sản riêng thì cần phải xác định được thời điểm hoàn tất việc trả góp cho căn nhà đó. Nếu như việc trả góp đã được bạn hoàn tất trước khi kết hôn thì đó đương nhiên là tài sản riêng căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vừa nêu ở trên và tất nhiên bạn phải có giấy tờ chứng minh kèm theo về thời điểm bạn hoàn thành việc trả góp cho ngôi nếu như việc trả góp kéo dài cho đến khi đã kết hôn và các khoản trả góp đó được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà trên được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ ra, theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản với người mua nhà trả góp trước khi đăng ký kết hôn với mục đích làm tài sản riêng và đứng tên một mình thì khi bán vẫn phải có sự đồng ý của người vợ, chồng còn lại hoặc khi ly hôn vẫn phải chia nếu tiền trả góp là tiền lương, thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi thanh toán bằng tiền được tặng cho, thừa kế riêng.
mua nhà trả góp trước hôn nhân